Cách nhận dạng container thật giả!

Trong bài viết trước, chúng ta đã biết shipping container được tiêu chuẩn hóa về các ký hiệu, nhận dạng theo ISO 6343:2022. Tiêu chuẩn này thiết lập một hệ thống nhận dạng trực quan cho mỗi container bao gồm số sê-ri duy nhất (có chữ số kiểm tra), chủ sở hữu, mã quốc gia, kích thước, loại và danh mục thiết bị cũng như mọi dấu hiệu vận hành. Tất cả những thông tin này sẽ được thể hiện ở mặt sau / cửa container. Chi tiết như thế nào, mời bạn tham khảo trong phần tiếp theo.

Hệ thống nhận dạng của container

Hệ thống nhận dạng của 1 container theo tiêu chuẩn ISO bắt buộc phải bao gồm các thành phần sau đây:
– Mã chủ sở hữu: gồm 3 chữ cái.
– Mã phân loại container: 1 chữ cái
– Số sê-ri: 6 chữ số
– Chữ số kiểm tra: 1 chữ số

Mã chủ sở hữu

Mã chủ sở hữu bao gồm ba chữ cái in hoa của bảng chữ cái Latinh để chỉ chủ sở hữu hoặc người khai thác chính của container. Những mã này phải được đăng ký tại Cơ quan Container Quốc tế (B.I.C) để đảm bảo tính duy nhất trên toàn thế giới. Một chủ sở hữu có thể đăng ký nhiều mã, vì thông thường 2 chữ cái đầu tiên được sử dụng làm mã chủ sở hữu và mã thứ ba được sử dụng để biểu thị nhóm.

Ký hiệu loại thiết bị

Mã định danh loại thiết bị của container là một trong các chữ cái viết hoa sau đây của bảng chữ cái Latinh:
– U cho tất cả các container chở hàng
– J dành cho thiết bị liên quan đến container chở hàng có thể tháo rời
– Z cho xe kéo và khung gầm (trailer & chassis)
Tuy nhiên, hiện tại tất cả các mã container đăng ký chính thức tại B.I.C đều sử dụng “U”.
Bốn chữ cái đầu tiên của số container này (Mã chủ sở hữu + ký hiệu loại thiết bị) ở Việt Nam thường được gọi là “tiếp đầu ngữ” của container.

Số sê-ri của container

Số sê-ri bao gồm 6 chữ số, do chủ sở hữu hoặc chủ khai thác cont ấn định, xác định tính duy nhất của container. Nếu dãy chữ số có nghĩa không có đủ 6 chữ số thì trước chúng phải thêm số 0 để tạo thành 6 chữ số (ví dụ: nếu dãy chữ số có nghĩa là 1234 thì số xê-ri là 001234).

Chữ số kiểm tra (check digit)

Chữ số kiểm tra là một chữ số ( đứng sau số sê-ri),dùng để kiểm tra tính chính xác của chuỗi ký tự đứng trước đó, gồm: mã chủ sở hữu và số seri. Mục đích của dãy check digit là để hạn chế tình trạng trùng lặp số container khi check trên hệ thống và trên thực tế. Mục đích của check digit là để tránh tình trạng trùng lặp số container. Đặc điểm của số này là được đóng khung.
Check digit được tìm ra bằng quy tắc (3 bước) như dưới đây.

Bước 1: Gán giá trị cho chữ cái

Mỗi chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh (24 chữ) sẽ được gán với 1 giá trị số tự nhiên theo thứ tự tăng dần, bắt đầu từ số 10 cho chữ A. Bỏ qua số 11 và bội số của nó. Dùng các giá trị tương ứng với 4 chữ cái trong “tiếp đầu ngữ” của container để tính toán trong bước 2.

ABCDEFGHIJKLM
10121314151617181920212324
NOPQRSTUVWXYZ
25262728293031323435363738

Bước 2: Tính tích theo vị trí chữ / số

Nhân giá trị của từng chữ cái (đối với 4 chữ cái của “tiếp đầu ngữ”) và chữ số (đối với 6 chữ số số sê-ri) với 2 lũy thừa (x) tương ứng, với (x) là số thứ tự vị trí của mỗi chữ cái / chữ số (thứ tự tính từ 0). Bảng sau đây cho thấy các hệ số nhân:

Vị trí chữ/số trong số contVị trí 1Vị trí 2Vị trí 3Vị trí 4Vị trí 5Vị trí 6Vị trí 7Vị trí 8Vị trí 9Vị trí 10
Hệ số nhân tương ứng20212223242526272829
Giá trị hệ số nhân tương ứng1248163264128256512

Bước 3: Tổ hợp phép tính tìm ra Check Digit

Từ kết quả của bước 2, tính các phép tính sau đây:
(1) Tính tổng tất cả các kết quả của phép tính ở bước 2.
(2) Chia tổng tìm được cho 11 (Chia cho 11 vì dãy số cont có 11 chữ & số).
(3) Bỏ phần số dư, lấy phần số nguyên.
(4) Nhân giá trị số nguyên này với 11
(5) Tính hiệu của (1) và (4) ra kết quả: đây chính là số kiểm tra (Check digit).
Nếu kết quả của phép tính (5) là 10 thì số kiểm tra sẽ là 0. Để đảm bảo điều này không xảy ra, ISO khuyến nghị rằng không nên sử dụng số sê-ri để tạo ra chênh lệch cuối cùng là 10; tuy nhiên, có những container trên thị trường không tuân theo khuyến nghị này, vì vậy việc xử lý trường hợp này phải nhờ đến máy tính.

* Tác dụng của Check Digit với chúng ta là gì? Đó là để chúng ta xác định xem container nào đó có phải là “hàng thật”, tức là loại container tiêu chuẩn đã được đăng ký với Tổ chức container quốc tế hay không.

Nhận dạng Container
Hệ thống nhận dạng container của 1 container 40’HC Hapag Llody.

Ví dụ về việc xác định Check digit

Giả sử ta được hãng tàu Hapag Lloyd cấp cho container FANU 147199 [5] như trong hình. Để xác định xem container này là “thật” hay “giả”, ta làm các phép tính như trên, nếu tính ra Check digit = 5 thì đây là container “thật”! Tất nhiên, trong thực tế có rất nhiều phần mềm, ứng dụng hay công cụ để giúp ta kiểm tra Check digit chứ không đến nỗi phải làm thủ công như trong ví dụ này!

Tính Check Digit cho Container
Kết quả tính ra 5, chính là bằng Check Digit trên container FANU 147199 [5]. Như vậy, đây là container “thật”.

Mã kích thước và mã kiểu của container

Mã kích thước: bao gồm 2 ký tự (có thể là chữ cái hoặc chữ số). Ký tự thứ nhất biểu thị chiều dài container, ví dụ 2 tức là container có chiều dài 20ft, số 4 là 40ft, chữ L là 45ft. Ký hiệu thứ hai tượng chưng chiều rộng và chiều cao container.

Mã kiểu: bao gồm 2 ký tự. Ký tự thứ nhất cho biết loại container được chia thành các nhóm: G, T, R, L…. Trong đó, G: container bách hóa, R: container lạnh, U: container open-top, T: là container bồn. Ký tự thứ hai biểu thị đặc tính chính liên quan đến container, nếu là 0 có thể mở 1 hoặc 2 đầu, còn nếu là 1 tức là có 1 cửa thông gió trên.

Ví dụ với cont FANU1471995 ở hình trên, có mã kích thước và mã kiểu là 45G1, tức là container có kích thước 40’HC, là loại container bách hóa, có lỗ thông hơi.

Chỉ báo về vận hành

Các chỉ báo về vận hành chỉ nhằm mục đích truyền đạt thông tin đối với việc di chuyển của container hoặc đưa ra cảnh báo trực quan. Theo ISO 6346:2022, chúng bao gồm 2 loại: bắt buộc và không bắt buộc.

Chỉ báo bắt buộc

  • Khối lượng tổng (Max. gross) và khối lượng vỏ cont (Tare): các thông số này phải được thể hiện bằng cả 2 loại đơn vị kilogram (kg) và pound (lb). Ngoài ra, chúng phải chính xác với nội dung được hiển thị trên Bảng phê duyệt an toàn CSC.
  • Chỉ báo nếu là loại container dùng cho đường hàng không
  • Chỉ báo về nguy hiểm điện trên cao đối với loại container có trang bị thang.
  • Chỉ báo về chiều cao đối với cont cao trên 2,6m (8’6″).
  • Chỉ báo về chiều rộng đối với cont rộng tổng thể lớn hơn 2 438 m (8 ft).

Chỉ báo không bắt buộc

Tải trọng xếp hàng tối đa (Max. Payload) hay Thể tích trong cont (Cube) như được thể hiện trên cửa cont FANU1471995 (hình trên) là những chỉ báo không bắt buộc theo ISO 6346:2022. Tuy nhiên, theo thông lệ chung của ngành thì các nhà sản xuất container vẫn thường thể hiện những chỉ báo này.

Mã quốc gia (country code) gồm 2 chữ cái viết tắt thể hiện tên quốc gia của doanh nghiệp sở hữu container một thời được in trên container, hiện tại hầu như không còn nữa.

Các thông tin khác

Ngoài các loại ký mã hiệu chính nêu trên, trên vỏ container còn các dấu hiệu mô tả các thông tin cần thiết khác mà chúng ta có thể kể đến như sau:

  • Biển chứng nhận an toàn CSC
  • Biển Chấp nhận của hải quan
  • Ký hiệu của tổ chức đường sắt quốc tế UIC
  • Logo hãng đăng kiểm
  • Test plate (của đăng kiểm), dấu hiệu xếp chồng (stacking height)
  • Tên hãng tàu (Hapag Lloyd, Maersk, MSC…), logo, slogan (nếu có)
  • Mác hãng chế tạo (CIMC, VTC…)
  • Ghi chú vật liệu chế tạo vách container (corten steel), hướng dẫn sửa chữa (…repaired only with corten steel)
  • Bảng vật liệu chế tạo các bộ phận container; các lưuý…
  • Thông tin về xử lý gỗ (ván sàn)
  • Nhãn hàng nguy hiểm (nếu có)

Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn đọc hiểu chi tiết về việc nhận dạng container bằng cách dấu hiệu, chỉ báo,… theo tiêu chuẩn ISO trong lĩnh vực vận tải đa phương thức. Nếu bạn cần trao đổi thêm, cần tư vấn hay có nhu cầu về dịch vụ Logistics vui lòng bình luận ở dưới hoặc liên hệ ngay với đội ngũ chuyên gia của chúng tôi để nhận được hỗ trợ sớm nhất

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Scroll to Top
Verified by MonsterInsights